Chủ Nhật, 30 tháng 5, 2010

LIÊN KẾT HÓA HỌC

1. Liên kết Van Der Waals.

a. Định nghĩa: Giữa các phân tử, cho dù đã bão hòa hóa trị, luôn luôn tồn tại một tương tác tĩnh điện yếu được gọi là lien kết Van Der Waals.
b. Bản chất của liên kết Van Der Waals gồm 3 tương tác chính.
- Tương tác định hướng (thường trực): xuất hiện giữa các phân tử phân cực. các phân tử phân cực sẽ hút lẫn nhau bằng các cực trái dấu của các phân tử này. Tương tác này làm cho các phân tử sắp xếp xác định với nhau.
- Tương tác cảm ứng (tạm thời): xuất hiện giữa các phân tử có cực và không có cực. phân tử có cực sẽ làm phân cực tạm thời các phân tử không phân cực và tạo lực hút lẫn nhau giữa các cực trái dấu của 2 phân tử này.
- Tương tác khuếch tán (liên tục): xuất hiện nhờ lưỡng cực tạm thời giữa các phân tử dù có cực hay không. Các lưỡng cực tạm thời luôn xuất hiện, biến mất và tạo ra tương tác cảm ứng khiến cho các phân tử hút lẫn nhau.
c. Độ mạnh của liên kết van der waals
- Tương tác khuếch tán giữ vai trò quan trọng đối với mọi phân tử và càng mạnh khi thể tích V của phân tử càng lớn, hay nói cách khác khi khối lượng phân tử m càng cao.
- Tương tác định hướng giữ vai trò quyết định khi phân tử phân cực và càng mạnh khi phân tử phân cực càng mạnh.
- Tương tác cảm ứng thường có cường độ rất yếu.
- Một nữa khoảng cách cân bằng ngắn nhất giữa 2 phân tử này được gọi là bán kính Vam Der Waals của phân tử.
d. Tính chất của liên kết Van Der Waals.
- Tính bất bão hòa tương tác Van Der Waals là một tương tác yeeuscos năng lượng liên kết yếu <40kJ/mol (liên kết hidro H…O khoảng (23kJ/mol(từ 8-40kJ/mol), liên kết O-H khoảng 470kJ/mol, liên kết C-C khoảng 348kJ/mol).
- Lực liên kết giảm nhanh khi khoảng cách giữa các phân tử tăng lên
e. Liên kết Van Der Waals dùng để giải thích.
- Hiện tượng hóa lỏng đông đặc của các khí trơ, và các hợp chất bão hòa hóa trị.
- Hiện tượng hấp thụ và hập phụ của các chất lỏng và chất khí…
D. NOTE
Lực Van der Waals là một loại lực phân tử, sinh ra bởi sự phân cực của các phân tử thành các lưỡng cực điện.
Lực Van der Waals dễ quan sát thấy với các khí hiếm. Lực Van der Waals tham gia vào một số hiện tượng như mở rộng vạch phổ dưới áp suất (Mở rộng vạch phổ van der Waals), thay đổi phương trình trạng thái khí lý tưởng thành phương trình Van der Waals.
Lực van der Waals giúp chân của một số loài bò sát có thể bám chắc trên các bề mặt dựng đứng . Ứng dụng lực này trên các băng dính có thể làm tăng khả năng kết dính của băng

Thứ Bảy, 29 tháng 5, 2010

THỰC VẬT HỌC

• Ngành thực vật hạt kín (Angiospermophyta-thực vật có hoa), cây có hạt được bảo vệ bên trong vách bầu tạo thành quả, xylem có mạch và quản bào, phloem có ống rây và tế bào kèm. Thế hệ bào tử ưu thế, bào tử khác loại, sinh sản hữu tính nhờ hoa, thể giao tử tiêu giảm, thụ tinh không cần có nước của môi trường ngoài.

I. Lớp: Một lá mầm (Đơn tử diệp - Monocotyledoneae)
- Phôi có một lá mầm, lá có gân song song (hay hình cung), bó mạch rải rác trong thân, ít có hiện tượng dầy thứ sinh (không có vùng phân sinh libe-mộc)
- Các mảnh bao hoa giống nhau (lá và đài không phân biệt), các phần của hoa thường là bội số của 3, thường là rễ chùm, nhiều loại thụ phấn nhờ gió.
- Thực vật một lá mầm bao gồm thảo, loa kèn, phong lan, cọ, tre… Dù cho có ít loài hơn so với hai lá mầm, thực vật một lá mầm là một nhóm tiến hoá và ưu thế ở các vùng đồng cỏ thế giới. Các loài như lúa mạch, yến mạch, lúa mì và ngô là những cây ngũ cốc quan trọng.

II. Lớp: hai lá mầm (Song tử diệp - Dicotyledoneae)
- Phôi có hai lá mầm, lá có gân hình mạng, bó mạch xếp thành vòng trong thân, thường có sự sinh trưởng thứ sinh (có vùng phân sinh libe-mộc.

- Bao hoa gồm lá đài và cánh hoa, các phần của hoa là bội số của 5,(đôi khi 4) thường dạng rễ cọc, nhiều loài thụ phấn nhờ côn trùng.
- Thực vật hai lá mầm là lớp lớn hơn của loài thực vật hạt kín, gồm những cây gỗ, cây bụi có độ dầy thứ cấp. Phần lớn những cây trồng cho quả, rau ăn và hạt đều thuộc hai lá mầm và một số loài cây gỗ như sồi và cây óc chó được dùng để lấy gỗ xây dựng.
 Thực vật có hoa là nhóm phong phú nhất trong số thực vật ở cạn. Từ khi xuất hiện lần đầu vào giữa Kỉ Crêta vào khoảng 110 triệu năm về trước, chúng thay thế dần thực vật Hạt trần là thảm thực vật ưu thế ở phần lớn các nơi, ngoại trừ miền ôn đới Bắc. Lớp một lá mầm và lớp hai lá mầm có những sự chuyển hoá riêng và thực vật một lá mầm không thể xem là nguyên thuỷ hơn thực vật hai lá mầm.

III. Đặc tính chung của thân
- Bó mộc có sự chuyên hóa li tâm
- Bó libe xếp chồng trên bó mọc
- Đối xứng qua một trục
- Có tầng sinh bột (tương đương với nội bì ở rễ-phân biệt vùng vỏ và vùng trụ trung tâm)
- Có biểu bì có khẩu

1. Đặc tính riêng của thân Đơn tử diệp.

- Không phân biệt vỏ và trụ trung tâm.
- Các bó libe-mộc xếp trên nhiều vòng đồng tâm, càng vào trong số bó càng lớn và còn ít đi
- Bó mộc có khuynh hướng bao lấy bố libe (chuyên hóa chu vi)
- Không có vùng phân sinh libe-mộc giữa bó libe và bó mộc.
2. Đặc tính riêng của thân song tử diệp hậu lập.

a. Có sự hiện diện của 1 hoặc 2 sinh mô hậu lập.
- Vùng phân sinh libe-mộc giữa bó libe I và mộc I đã hoạt động cho ra phía ngoài là libe II và bên trong là mộc II (dị mộc)
- Có thể có them tầng bì sinh xuất hiện ở vùng chu luân hoạt động cho ra ngoài là sube và bên trong là nhu bì.

b. Note: Dị mộc là đặc trưng của song tử diệp gồm 4 đặc diểm sau: Có NHU mô mộc II, Tia mộc, Sợi mộc, Tế bào lộn xộn ( suy ra đó là mạch mộc II)
- Xylem (mộc) dẫn truyền nước và khoáng chất từ rễ đến lá. phloem (libe) dẫn truyền chất dinh dưỡng hữu cơ đến các bộ phận khác nhau đặc biệt từ lá đến rễ.
- Sinh trưỡng sơ cấp: diễn ra ở mô phân sinh chop đỉnh ở đỉnh ngọn chồi (hay rễ) cây làm chồi ( hay rễ) dài ra.
- Sinh trưởng thứ cấp: bắt đầu từ sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ( vd; mô phân sinh libe-mộc) làm tăng chu vi (to ra)
IV. Đặc tính chung của rễ
- Bó mộc có sự chuyên hóa hướng tâm
- Bó libe nằm xen kẻ bó mộc
- Đối xứng qua một trục

V. Đặc điểm lá Đơn tử diệp
- Đối xứng qua một mặt phẳng
- Cơ cấu đồng diện: biểu bì trên và dưới đều có khẩu và có cutin dầy như nhau, một loại lục mô.
- Bó mộc nằm trên bó libe
- Không có vùng phân sinh libe mộc giữa bó libe và bó mộc.
- Trên phẫu thức ngang, những bó libe-mộc bị cắt ngang => Gân song hành

VI. Đặc điểm lá Song tử diệp.
- Đối xứng qua một mặt phẳng.
- Cơ cấu dị diện: biểu bì trên có cutin dày, rất ít khẩu. biểu bì dưới có cutin mỏng, nhiều khẩu, hai loại lục mô, lục mô rào ở mặt trên và lục mô khuyết ở mặt dưới phiến lá.
- Bó mộc nằm trên bó libe.
- Có vùng phân sinh libe mộc giữa bó libe và bó mộc.
- Trên phẩu thức cát ngang, có một gân chính lớn và nhiều gân phụ nhỏ bị cắt ngang cùng một số gân phụ bị cắt dọc => gân lông chim.
VII. NOTE.
1. Các loại rễ.
- Rễ cọc: rễ cái phát triển bình thường mang nhiều rễ con.
- Rễ trụ (rễ củ): rễ cái chứa trử liệu phù to lên thành củ nên gọi là rễ củ
- Rễ chùm: rễ cái ngưng tăng trưởng sớm hay tự thiêu hủy và hình thành một hệ rễ gồm nhiều rễ nhỏ bằng nhau, không phân biệt rế cái hay rễ con.
- Rễ bất định: rễ đặc biệt không do rễ mầm tạo ra, mọc từ thân hoặc lá.

Thứ Ba, 25 tháng 5, 2010

THIÊN VĂN VẬT LÝ (ASTROPHYSICS)

Mô hình địa tâm (The Geocentric model)
Do Claudius Plolemy (100-170) một nhà toán học và thiên văn học hy lạp (Greek mathematician and astronomer) nêu ra trong thuyết “Almagest” vào năm 125,
Mô hình nhật tâm (The heliocentric model)
- Christopher Columbus phát hiện ra châu mĩ trong khi đi tìm con đường mới tới Ấn Độ (India)
- Megellan lần đầu tiên đi vòng quanh trái đất
- Nicolaus Copernicus (1473-1543) người Balan đã nêu ra mô hình Nhật Tâm trong cuốn sách “on the revolutions of celestial orbs” (về sự quay của thiên cầu) vào năm 1543 năm cuối đời của ông.
Galileo Galilei (1564-1642) người Italian- người sáng lập vật lý thực nghiệm hiện đại (The founder of modern experimental physics)
- Năm 1610 ông chế tạo chiếc kính thiên văn đầu tiên
- Galileo được xem là ông tổ của khoa học hiện đại, ông đã bị nhà thờ kết án và quản thúc tại gia cho đến khi qua đời.
Vị trí của chúng ta trong vũ trụ (our home in the universe)
- Ta có Vệ tinh(Mặt trăng) < Hành tinh(Trái đất) < Hệ mặt trời (thái dương hệ) < Thiên hà (ngân hà) < Vũ trụ.
- Sao (stars) là những hành tinh có khả năng tự phát sáng ví dụ như mặt trời( 98%là heli và hidro).
- Trái đất quay xung quanh mặt trời với khoảng v=30km/s
- Hệ mặt trời quay quanh tâm Thiên Hà với khoảng v=230km/s
- Vận tốc ánh sáng c=300.000km/s là vận tốc lớn nhất (theo thuyết tương đối hẹp)
- Khoảng cách giữa trái đất và mặt trăng là 384.400km ánh sáng mất 1,35 giây để đi hết quảng đường này
- Mặt trời-trái đất d= 150 triệu km, ánh sáng đi mất 8 phút
- Bán kính trái đất R=6400km gồm 3 lớp chính, lớp vỏ(5-70km), lớp bao manti(chiếm 80% thể tích và khoảng 68,5% khối lượng trái đất sau đến 2900km, với lớp Manti trên 70-900km ở trạng thái quánh dẽo và lớp Manti dưới 900-2900km ở trạng thái rắn), Nhân 5000-6370km vật chất ở thể siêu rắn giàu sắt và magie)
- Bán kính mặt trăng R=1738km, m=1,2% khối lượng trái đất
- Mặt trời chiếm 995 khối lượng vật chất của Thái Dương Hệ, gấp 330.000 lần khối lượng của trái đất, có bán kính R=699.000km gấp 110 lần bán kính trái đất, nhiệt độ bề mặt từ 5500-6000 độ c, gia tốc trọng trường g=28 lần g của trái đất.
- Mặt phẳng quỹ đạo trái đất cắt thiên cầu theo đường tròn gọi là đường “hoàng đạo”
- Giải Ngân hà khoảng 100 tỉ ngôi sao, khích thước khoảng 100000 năm ánh sang, Thiên Hà (Galaxy) của chúng ta là một trong số trăm tỉ thiên hà trong vũ trụ, nó là một hệ phẳng giống như một cái đĩa chứa và trăm tỉ ngôi sao trong đó có hệ mặt trời

Thứ Tư, 19 tháng 5, 2010

THỰC VẬT HỌC

Căn hành: thân nằm dưới đất
Thân khí thể: Thân mọc lên từ căn hành, một căn hành có thể có nhiều thân khí thể, ví dụ: cây tre
sự phát triển đường kính thân cây là do hoạt động của vùng phân sinh (tượng tầng) libe-mộc vùng libe-mộc hoạt động tạo ra mộc 2 và libe 2, trong quá trình tăng trưởng đường kính thì mộc 2 và libe2 tăng còn mộc 1 và libe 1 bị thu hẹp dần và mất dần chức năng của mình.
Nhủ quản: là những tế bào hay ống tiết đặc biệt, chất tiết thường là một nhũ tương trắng ( lactic: sữa ) hay có màu ( chelidonium ) ít khi trong. nhũ quản có vị trí thây đổi, ở chuối nhũ quản có ở các bó mạch và nhu mô vỏ, ở đu đủ nó nằm trong libe và mộc, ở caosu nó nằm trong libe làm thành nhiều vòng đồng tâm. Mủ cao su do nhũ quản tạo thành, người ta cạo mủ cao su là cạo vào vùng libe, mủ cao xu có nhiều chức năng mà người ta chưa hiểu rõ có người cho rằng nó dùng để làm lành vết thương, dẫn dụ côn trùng thụ phấn, là chất thải của cây vv...